Nếp sống Đại học Đại_học_Yale

Yale là một đại học nghiên cứu quy mô trung bình, hầu hết sinh viên thuộc các trường cao học hoặc chuyên ngành. Sinh viên hệ cử nhân, thuộc Yale College, đến từ nhiều thành phần chủng tộc, quốc tịch, và giai tầng khác nhau. Trong tổng số sinh viên năm thứ nhất niên khóa 2010 – 2011, 10% không phải công dân Hoa Kỳ, và 54% tốt nghiệp trung học công lập.[67]Yale có quan điểm cởi mở đối với cộng đồng đồng tính nam.[68][69] Do những hoạt động tích cực của cộng đồng đồng tính luyến ái vào cuối thập niên 1980, Yale bị gán cho biệt danh "Gay Ivy".

Các Trường, Khoa

Yale có một mạng lưới gồm 12 trường đại học. Mỗi trường có hiệu trưởng và ban giảng huấn riêng. Mỗi trường cũng có các công trình kiến trúc đặc thù, sân trường, phòng họp, phòng học, và phòng ăn; ngoài ra còn có nhà nguyện, thư viện, sân bóng squash, bàn bi-a, quán cà-phê… Mỗi trường thuộc Đại học Yale tự tổ chức các khóa chuyên đề, các sự kiện xã hội, hầu hết đều mở cửa cho sinh viên đến từ các trường khoa khác.

Tên các trường khoa được đặt theo các nhân vật hoặc các địa danh quan trọng trong lịch sử Đại học Yale.

  • Berkeley College
  • Branford College
  • Calhoun College
  • Davenport College
  • Silliman College

Danh sách các Trường Khoa

Dưới đây là các Trường Khoa thuộc Đại học Yale.[70]

  1. Berkeley College, vinh danh Giám mục Anh giáo George Berkeley (1685–1753), nhà tài trợ cho Yale từ lúc ban đầu.[71]
  2. Branford College, theo địa danh Branford, Connecticut, nơi Yale tọa lạc trong một thời gian ngắn.[72]
  3. Calhoun College, vinh danh John C. Calhoun, Nghị sĩ Quốc hội, Phó Tổng thống Hoa Kỳ.[73]
  4. Davenport College, vinh danh Mục sư John Davenport, người thành lập New Haven. Trường thường được gọi tắt là "D'port".[74]
  5. Ezra Stiles College, vinh danh Mục sư Ezra Stiles, một viện trưởng của Yale. Trường thường được gọi là Generally "Stiles".[75]
  6. Jonathan Edwards College, vinh danh nhà thần học, cựu sinh viên Yale, và người đồng sáng lập Đại học Princeton Jonathan Edwards. Thường gọi tắt là "J.E." Đây là trường lâu đời nhất trong hệ thống trường khoa của Yale.[76]
  7. Morse College, vinh danh Samuel F. B. Morse, nhà sáng chế Mã Morseđiện báo.[77]
  8. Pierson College, vinh danh viện trưởng đầu tiên của Yale, Abraham Pierson.[78] Có một bức tượng của Abraham Pierson tại Old Campus.[79]
  9. Saybrook College, theo tên Old Saybrook, Connecticut, nơi Yale được thành lập.[80]
  10. Silliman College, vinh danh nhà khoa học, giáo sư tại Yale Benjamin Silliman. Một nửa cơ sở của Silliman College trước đây thuộc Trường Khoa học Sheffei, trường này cũng thuộc Yale.[81]
  11. Timothy Dwight College, vinh danh hai viện trưởng cùng tên, Timothy Dwight IVTimothy Dwight V. Thường gọi tắt là "T.D."[82]
  12. Trumbull College, vinh danh Jonathan Trumbull, Thống đốc đầu tiên của Connecticut.[83]

Các tổ chức sinh viên

Đại học Yale có những loại tập san, tạp chí, và nhật báo của sinh viên, trong đó có Yale Daily News, xuất bản từ năm 1878, tuần san Yale Herald từ năm 1986, và The Yale Record từ năm 1872, đây là tạp chí hài lâu đời nhất ở Mỹ. Dwight Hall, một tổ chức cộng đồng độc lập, bất vụ lợi với hơn 2 000 sinh viên hoạt động trong hơn 70 dịch vụ cộng đồng tại New Haven. Hội đồng Yale College điều hành những đơn vị quản lý các dịch vụ và sinh hoạt sinh viên. Hội Kịch nghệ Yale và Bulldog Productión cung ứng cho các cộng đồng kịch nghệ và điện ảnh. Liên minh Chính trị Yale có sự tư vấn của những chính trị gia là cựu sinh viên như John Kerry và George Pataki.

Cũng có các hội ái hữu dành cho nam hoặc nữ sinh viên. Trong số 18 nhóm a cappella của Yale, nổi tiếng nhất là The Whiffenpoofs.

Các hội kín của Yale có Skull and Bones, Scroll and Key, Wolf's Head, Book and Snake, Elihu, Berzelius, St. Elmo, Manuscript, và Mace and Chain.

Câu lạc bộ Elizabeth thu hút các sinh viên đại học, sinh viên cao học, ban giảng huấn và nhân viên nhà trường quan tâm đến văn học và nghệ thuật.

Thể thao

Cổng Walter Camp tại Phức hợp Thể thao Yale.

Yale hỗ trợ cho 35 đội thể thao thi đấu cho các giải Ivy League, Thể thao Đại học miền Đông, và Hội Thuyền buồm Liên đại học. Các đội thể thao của Yale cũng tranh tài trong Bảng I Hiệp hội Thể thao Đại học Quốc gia (NCAA). Giống các thành viên khác thuộc Ivy League, Yale không cung cấp học bổng thể thao.

Các cơ sở thể thao của Yale gồm có Yale Bowl (sân vận động "bowl" tự nhiên đầu tiên của quốc gia, và là hình mẫu cho những sân vận động như Los Angeles Memorial Coliseum, và Rose Bowl), tọa lạc trong khu phức hợp thể thao Walter Campt, và Payne Whitney Gymnasium, phức hợp thể thao trong nhà lớn thứ hai trên thế giới.[84] Ngày 21 tháng 9 năm 2000 khánh thành cơ sở đua thuyền thứ tư của Yale trong 157 năm tranh tài môn đua thuyền đại học. Nhà đua thuyền Richard Gilder vinh danh vận động viên Olympic môn đua thuyền năm 79 Virginia Gilder và cha của cô Richard Gilder, Olympic ’54, người đã tặng 4 triệu USD trong tổng số 7, 5 triệu USD dành cho đề án. Yale cũng quản lý Gales Ferry, địa điểm huấn luyện cho Đội đua thuyền Yale-Havard.

Đội đua thuyền của Yale là đội thể thao đại học đầu tiên ở Mỹ giành huy chương vàng Olympic 1924 và 1956 cho giải đua thuyền tám người. Câu lạc bộ thuyền buồm Yale Corinthian, thành lập năm 1881, là câu lạc bộ thuyền buồm đại học lâu đời nhất trên thế giới.Năm 1896, đội Yale và đội Johns Hopkins thi đấu trận hockey trên băng đầu tiên ở Hoa Kỳ.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đại_học_Yale http://freepages.genealogy.rootsweb.ancestry.com/~... http://www.brainyquote.com/quotes/quotes/b/bennocs... http://www.brainyquote.com/quotes/quotes/c/claired... http://www.cnn.com/2003/ALLPOLITICS/01/20/timep.af... http://www.forbes.com/top-colleges/list/#tab:rank http://books.google.com/books?id=B2aDRhohtx8C&clie... http://books.google.com/books?id=LvAKAAAAIAAJ&clie... http://books.google.com/books?id=qy44AAAAYAAJ&dq=i... http://college.hmco.com/history/readerscomp/rcah/h... http://www.ilrg.com/rankings/law/index.php/1/asc/A...